Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 4 tháng đầu năm 2011, cả nước xuất khẩu 2,71 triệu tấn gạo, thu về 1,34 tỷ USD (tăng 25,16% về lượng và tăng 16,06% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010); trong đó riêng tháng 4/2011 xuất khẩu 785.690 tấn gạo, thu về 369,5 triệu USD (giảm 12,27% về lượng và giảm 17,47% về kim ngạch so với T3/2011).
Tháng 4, thị trường Philippines vượt Indonesia lên vị trí dẫn đầu về tiêu thụ gạo Việt Nam với 101,74 triệu tấn, trị giá 48,39 triệu USD (tăng 124,5% về lượng và tăng 68,6% về kim ngạch so với T3/2011); đưa tổng lượng gạo xuất sang Philippines 4 tháng đầu năm lên gần 149 nghìn tấn, trị giá 78,29 triệu USD, chiếm 5,85% trong tổng kim ngạch (giảm 85,27% về lượng và giảm 87,78% về kim ngạch so với cùng kỳ).
Malaysia vươn lên vị trí thứ 2 trong tháng với 83.970 tấn, trị giá 45,51 triệu USD (tăng 72,52% về lượng và tăng 74,62% về kim ngạch so với T3/2011); tổng cộng cả 4 tháng đạt 203.263 tấn, trị giá 105,52 triệu USD, chiếm 7,88% trong tổng kim ngạch (tăng 22,35% về lượng và tăng 40,61% về kim ngạch so với cùng kỳ).
Thị trường lớn thứ 3 trong tháng là Trung Quốc với 82.979 tấn, trị giá 38,59 triệu USD (tăng 36,82% về lượng và tăng 27,02% về kim ngạch so với T3/2011); tổng cộng cả 4 tháng đạt 153.031 tấn, trị giá 75,11 triệu USD, chiếm 5,61% tổng kim ngạch.
Tháng 4 đã số các thị trường xuất khẩu gạo đều tăng cả về lượng và kim ngạch so với tháng 3; trong đó đáng chú ý nhất là thị trường Ucraina với mức tăng trưởng tới 1.570% về lượng và tăng 1.255% về kim ngạch so với T3; tiếp đến xuất khẩu sang Pháp tăng 800% về lượng và tăng 274% về kim ngạch; xuất khẩu sang Bỉ tăng 611,6% về lượng và tăng 766% về kim ngạch; Đông Timo tăng 347% về lượng và tăng 318,3% về kim ngạch so với T3/2011. Ngược lại, thị trường Indonesia đang từ vị trí dẫn đầu trong suốt 6 tháng liền, nhưng sang tháng 4/2011 đột ngột giảm mạnh tới 99,7% cả về lượng và kim ngạch; tiếp sau đó là U.A.E (giảm 88,8% về lượng và giảm 87,2% về kim ngạch); Nam Phi (giảm 91,7% về lượng và giảm 86,2% về kim ngạch); Nga (giảm 85,5% về lượng và giảm 84,8% về kim ngạch).
Xét về mức độ tăng trưởng xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2011 so với cùng kỳ, có 59% số thị trường tăng trưởng dương về lượng và kim ngạch, còn lại 41% số thị trường bị sụt giảm; trong đó xuất sang Indonesia đạt mức tăng mạnh nhất tới 4.060% về lượng và 3.314% về kim ngạch so cùng kỳ; tiếp đến Tây Ban Nha (tăng 628,6% về lượng và tăng 530,3% về kim ngạch); Cu Ba (tăng 110,6% về lượng và tăng 148,8% về kim ngạch). Tuy nhiên, xuất khẩu sang Philipiines giảm mạnh 85,3% về lượng và giảm 87,8% về kim ngạch; Đài Loan (giảm 71,1% về lượng và 64,1% về kim ngạch).
Thị trường xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2011
Thị trường |
T4/2011 |
4T/2011 |
Tăng, giảm T4 so với T3/2011 | Tăng, giảm 4T/2011 so với cùng kỳ | ||||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
|
Tổng cộng | 785.690 | 369.504.639 | 2.714.265 | 1.339.266.714 | -12,27 | -17,47 | +25,16 | +16,06 |
Indonesia | 750 | 378.000 | 681.750 | 341.428.575 | -99,73 | -99,73 | +4059,55 | +3313,97 |
Cu Ba | 52.500 | 25.265.625 | 209.200 | 110.363.439 | -51,81 | -55,82 | +110,62 | +148,81 |
Malaysia | 83.970 | 45.508.620 | 203.263 | 105.517.438 | +72,52 | +74,62 | +22,35 | +40,61 |
Philippines | 101.736 | 48.388.829 | 148.995 | 78.288.801 | +124,46 | +68,58 | -85,27 | -87,78 |
Singapore | 58.734 | 27.509.392 | 156.449 | 77.112.791 | +18,43 | +12,42 | -15,74 | -3,88 |
Trung Quốc | 82.979 | 38.586.041 | 153.031 | 75.106.505 | +36,82 | +27,02 | * | * |
Hồng Kông | 28.079 | 13.824.833 | 62.237 | 33.984.790 | +41,39 | +23,52 | +58,63 | +90,01 |
Đài Loan | 23.226 | 11.604.863 | 49.538 | 24.777.763 | +63,54 | +68,20 | -71,10 | -64,09 |
Đông Timo | 12.650 | 5.645.215 | 22.110 | 10.764.000 | +347,00 | +318,29 | * | * |
Nga | 1.457 | 765.486 | 13.222 | 6.676.670 | -85,48 | -84,77 | -36,42 | -29,83 |
Brunei | 1.644 | 966.580 | 6.168 | 3.483.670 | -28,33 | -17,48 | * | * |
Ucraina | 2505 | 1.234.910 | 3.561 | 1.812.440 | +1570,00 | +1254,81 | -56,03 | -51,59 |
Bỉ | 3558 | 1.610.667 | 4.058 | 1.796.667 | +611,60 | +765,95 | * | * |
Nam Phi | 25 | 21.125 | 3.375 | 1.741.275 | -91,67 | -86,16 | -57,27 | -51,45 |
Australia | 588 | 376.264 | 2.439 | 1.557.654 | +23,27 | +28,63 | +0,25 | +24,60 |
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất | 46 | 32.660 | 870 | 552.285 | -88,83 | -87,20 | -10,68 | +14,35 |
Tây Ban Nha | 297 | 185.413 | 867 | 506.083 | * | * | +628,57 | +530,32 |
Ba Lan | 500 | 210.000 | 905 | 397.166 | * | * | +20,67 | +15,01 |
Italia | 250 | 120.000 | 496 | 275.340 | +106,61 | +70,00 | +31,91 | +34,63 |
Pháp | 216 | 100.445 | 410 | 244.277 | +800,00 | +274,03 | -54,14 | -31,97 |
Hà Lan | 248 | 140.448 | 376 | 216.896 | +98,40 | +86,64 | +14,98 | +13,56 |